Mệnh đề quan hệ rút gọn trong tiếng Anh là phần kiến thức khiến nhiều học viên “bối rối” và dễ bị nhầm lẫn. Nếu bạn muốn đạt điểm cao trong các kỳ thi thì cần học thật chắc về việc rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh nhé! Xem kỹ bài viết sau đây của trung tâm học tiếng Anh Benative sẽ giúp các bạn đến gần hơn với con đường chinh phục thi cử đấy!
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng việc dùng V-ing
Khi động từ trong cụm mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, ta có thể dùng hiện tại phân từ để thay thế cho mệnh đề đó.
Cụ thể: Rút bỏ trợ động từ và đại từ quan hệ, chuyển động từ chính về dạng nguyên bản và thêm đuôi -ing.
⇒ Ví dụ:
The girl who is reading books is my sister. => The girl reading books is my sister.
Do you know the man who is locking the door is my uncle? => Do you know the man locking the door is my uncle?
The car which is running on the road belongs to my dad. => The car running on the road belongs to my dad.
2. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng việc dùng V-ed
Khi động từ trong cụm mệnh đề quan hệ ở dạng bị động, ta có thể thay thế cụm mệnh đề đó bằng cách dùng cụm quá khứ phân từ.
⇒ Ví dụ:
The dog who is raised by Nam is sick. => The dog raised by Nam is sick.
The house which was built 20 years ago is repainted. => The house built 20 years ago is repainted.
The books which were bought by Huong are interesting. => The books bought by Huong are interesting.
3. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng “to V”
3.1. Câu có ý so sánh hoặc chỉ mục đích
Cách này được áp dụng khi danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ có các cụm từ bổ nghĩa sau đây: the only, the first, the second, the third,… the last, ý câu chỉ so sánh nhất hoặc chỉ mục đích.
⇒ Ví dụ:
Linh is the first person who cleans the room => Linh is the first person to clean the room.
Mr. Lam was the last person who left the office. => Mr. Lam was the last person to leave the office.
Jenny is the only girl who has a Barbie doll in her class. => Jenny is the only girl to have a Barbie doll in her class
3.2. Câu động từ “have”/”had”
⇒ Ví dụ: I have several tasks that I need to do => I have several tasks to do.
3.3. Câu bắt đầu bằng There (to be) và Here (to be)
⇒ Ví dụ:
There are five exercises which have to be finished tomorrow. => There are five exercises to be finished tomorrow.
Here are four letters which have to be sent today. => Here are four letters to be sent today.
4. Rút gọn mệnh đề quan hệ dùng cụm danh từ
Chúng ta sử dụng cách này khi mệnh đề quan hệ có dạng:
S + To be + danh từ/cụm giới từ/cụm danh từ
Khi đó cần lược bỏ “who, which và be”.
⇒ Ví dụ:
Riding a bicycle, which is a daily routine, is extremely good for our health. => Riding a bicycle, a daily routine, is extremely good for our health.
Singing, which is a popular activity, is a very interesting way for kids to learn English. => Singing, a popular activity, is a very interesting way for kids to learn English.
5. Rút gọn mệnh đề quan hệ tính từ có chứa “to be” và tính từ/cụm tính từ
Chúng ta cần lược bỏ đại từ quan hệ và “to be” và giữ nguyên tính từ ở phía sau:
⇒ Ví dụ: My father, who is strong and healthy, often do some exercises in the morning. => My father, strong and healthy, often do some exercises in the morning.
Kiến thức về mệnh đề quan hệ rút gọn trong tiếng Anh cũng không hẳn là quá khó đúng không nào? Việc nắm chắc kiến thức về các loại mệnh đề trong tiếng Anh cũng là nền tảng mà các bạn cần phải trau dồi. Hãy học tiếng Anh thật chăm chỉ mỗi ngày cùng Benative Việt Nam nhé.