Đảo ngữ là gì? trong tiếng Anh có những dạng đảo ngữ nào thường gặp? Hãy cùng Trung tâm anh ngữ Benative học ngữ pháp tiếng Nhật về cấu trúc đảo ngữ – Inversion qua bài học sau đây.
CẤU TRÚC ĐẢO NGỮ
Đảo ngữ là hình thức đảo ngược vị trí của chủ ngữ và động từ hoặc trợ động từ trong một câu.
Đảo ngữ thường được dùng để nhấn mạnh một hành động nào đó trong câu. Câu đảo ngữ sẽ có trạng từ hoặc trợ động từ được đảo lên đứng đầu câu, trước chủ ngữ.
CÁC DẠNG ĐẢO NGỮ THƯỜNG GẶP
1.Đảo ngữ với “Only”
– Only by: chỉ bằng cách. Theo sau “only by” sẽ là một danh động từ (gerund) hoặc danh từ (+ V-ing/noun)
Ví dụ:
Only by studying hard can you do this exam.
(Chỉ có học hành chăm chỉ thì cậu mới làm được bài này)
– Only when: chỉ khi, theo sau nó là một mệnh đề
Ví dụ:
Only when you grow up, can you understand.
(Chỉ khi con lớn lên con mới có thể hiểu được)
– Only if: chỉ nếu như, theo sau nó là một mệnh đề
Ví dụ:
Only if you tell me the truth, can I resolve the problem for you.
(Chỉ khi cô chịu nói sự thật, thì tôi mới giải quyết vấn đề cho cô được.)
– Only after: chỉ sau khi, theo sau nó là một mệnh đề
Ví dụ:
Only after did you live, she could find a new place.
(Chỉ sau khi anh đi, thì cô ấy mới có thể tìm được một chỗ ở mới)
2. Đảo ngữ với các nhóm từ có “no”
Câu đảo ngữ trong tiếng Anh sẽ được dùng kết hợp với những nhóm từ có “No” sau đây: In no way (không bằng cách nào cả), at no time (chưa bao giờ), on no account (không vì một lý do gì), in/under no circumstances (cho dù thế nào cũng không), on no condition (tuyệt đối không), for no reason (không vì bất cứ lý do gì), no longer (không bao lâu)…
in no way/ at no time/ on no account/ in/under no circumstances… + auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Ví dụ:
In no way can you refuse me.
(Em không có cách nào từ chối tôi đâu)
At no time have I tried this food.
(Tôi chưa bao giờ thử món này)
3. Với các nhóm từ kết hợp
– Cấu trúc Hardly/Barely/Scarcely … when; cấu trúc No sooner … than (vừa mới … rồi thì): Dùng để chỉ một chuỗi các sự kiện diễn ra trong quá khứ
Ví dụ:
Hardly had I left when he came.
(Tôi vừa mới rời đi thì anh ta đến)
No sooner had I left the company than it began to rain.
(Tôi vừa mới rời khỏi công ty thì trời mưa)
– Cấu trúc Not only but also đảo ngữ ở mệnh đề chứa not only. Cụm từ này có nghĩa là không chỉ … mà còn.
Ví dụ:
Not only does he study well, but also he dance well.
(Cậu ấy không những hát hay, mà còn học rất giỏi nữa)
– Cấu trúc neither/ nor/ so: Diễn tả sự đồng tình hoặc không đồng tình
Ví dụ:
He is good at English. So am I.
(Cậu ấy giỏi tiếng anh lắm. Tôi cũng vậy nè)
I don’t know how to fix this machine, neither/ nor does she.
(Tôi không biết cách sửa cái máy này. Cô ấy cũng không biết luôn)
4. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định
Never (không bao giờ), Rarely (ít khi) , Seldom (hiếm khi), Little (ít), Hardly ever (gần như không) ,…..
Never/ Rarely/ Seldom /Little/ Hardly ever+ auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Ví dụ:
Never in mind will I do it.
(Không bao giờ tôi sẽ làm điều đó)
5. Đảo ngữ với NO và NOT
No + N + auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Not any + N + auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Ví dụ:
No money shall I lend him from now on
(Tôi sẽ không cho anh ta mượn tiền từ bây giờ nữa)
6. Với các cụm trạng từ chỉ nơi chốn
Khi cụm trạng từ/ trạng từ chỉ nơi chốn đứng đầu câu, ta đảo ngữ cả động từ/ cụm động từ lên trước chủ ngữ. Không mượn trợ động từ trong trường hợp này.
Adverb of place + V + S + O …
Ví dụ:
Under the tree was sitting a boy.
(Dưới gốc cây có 1 cậu nhóc đang ngồi)
On the bed lay an adorable child.
(Trên giường có 1 bé con đáng yêu)
Lưu ý: Nếu chủ từ là đại từ nhân xưng thì sẽ không có đảo ngữ.
7. Đảo ngữ với so + Adj/Adv + that
Với to be:
So + Adj/ Adv + TO BE + S + that clause.
Ví dụ:
She is so rich that she can buy a pen-house.
→ So rich is she that she can buy a pen-house.
(Cô ta giàu tới nổi có thể mua được penhouse đó)
Với động từ thường, ta mượn trợ động từ phù hợp
So + Adj/Adv + Auxiliary Verb + S + V + that + clause.
Ví dụ:
He spoke so fast that I can’t hear anything.
→ So fast did he speak that I can’t hear anything.
(Anh ta nói nhanh tới nỗi mà tôi không nghe được gì hết)
8. Đảo ngữ với such
Such + to be + N + that + clause
Ví dụ: She is such a noisy girl that nobody wants to play with her.
→ Such is her noise that nobody wants to play with her.
(Cô ta ồn ào tới nỗi không ai muốn chơi cùng)
9. Đảo ngữ với not until
Not until/till/ until + clause/ Adv of time + Auxiliary Verb (trợ động từ) S + V, …
Lưu ý: Nếu dùng cấu trúc not until đảo ngữ thì trợ động từ không cần thêm not nữa.
Ví dụ:
I won’t forgive you until you tell me the truth.
→ Not until you tell me the truth will I forgive you.
(Chừng nào em nói ra sự thật thì anh mới tha thứ cho em)
10. Đảo ngữ trong câu điều kiện
Câu điều kiện đảo ngữ:
– Loại 1: Mệnh đề If = Should + S + V
If you come late, you will miss the bus.
→ Should you come late, you will miss the bus.
(Nếu con tới trễn, con sẽ lỡ xe buýt đó)
– Loại 2: Mệnh đề If = Were + S + to V. Were + S
If I knew her, I would not do that.
→ Were I to know her, I would not do that.
(Nếu tao biết cô ấy, tao sẽ không bao giờ làm như thế)
– Loại 3: Mệnh đề If = Had + S + V3/-ed
If you hadn’t done that, nothing would have happened.
→ Had you not done that, nothing would have happened.
(Nếu ông không làm điều đó thì đã chẳng có gì xảy ra cả)
Đảo ngữ là một trong những cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh được sử dụng rất phổ biến trong cả văn nói lẫn văn viết, bạn nên lưu ý nhé. Hãy ôn luyện thường xuyên để có được kết quả tốt nhất.